Kết luận
1. Đã tối ưu được quy trình nuôi cấy in vitro và chuyển gen vào IE lúa BT7
thông qua A. tumafaciens. Quy trình sử dụng dung dịch A. tumefaciens có
OD600 đạt 0,3 để lây nhiễm vào IE 11-13 DAP, AS 150 μM cho bước đồng nuôi cấy trong 5 ngày, kháng sinh cefotaxime 200 mg/L, vancomycin 100
mg/L và hygromycin 50 mg/L cho bước chọn lọc mô sẹo; hooc môn BAP
2 mg/L, NAA 0,2 mg/L và nước dừa 20% cho bước tái sinh chồi; hiệu suất
chuyển gen đạt 20,67%.
2. Giống lúa BT7 mẫn cảm với 19/20 chủng VXO nghiên cứu, biểu hiện OsSWEET14 bị xâm nhiễm bởi 6 chủng VXO và chứa 4 EBE AvrXa7,
PthXo3, Tal5 và TalC trên promoter OsSWEET14 trong hệ gen. Trình tự
crRNA tác động vào 3 EBE AvrXa7, PthXo3 và Tal5 đã được ghép nối vào
vector chuyển gen thực vật biểu hiện phức hệ CRISPR/Cas9. Vector tái tổ
hợp đã được kiểm tra bằng PCR, cắt giới hạn và giải trình tự Nu. 3. Đã tạo được 8 dòng lúa BT7 chỉnh sửa gen mang đột biến đồng hợp SW14-
BT tại vị trí EBE AvrXa7, không chứa cấu trúc T-DNA trong hệ gen. Kiểu
gen của các dòng lúa chỉnh sửa gen đã được khẳng định bằng PCR và giải
trình tự SW14-BT.
4. Đột biến SW14-BT trong các dòng lúa BT7 chỉnh sửa gen không gây ảnh
hưởng tới một số đặc điểm nông sinh học chính của cây lúa, bao gồm thời
gian sinh trưởng, chiều cao cây, số nhánh, số hạt chắc trên bông, hàm lượng
amylose. Hai dòng lúa BT7 mang đột biến thêm 3 Nu và mất 6 Nu tại vị trí
15 và 16 trên EBE AvrXa7 không tăng cường biểu hiện OsSWEET14 khi
lây nhiễm với 3 chủng VXO_11, 60 và 96, thể hiện tính kháng hoàn toàn
với chủng VXO_11, kháng nhẹ với chủng VXO_96 và không kháng
VXO_60
Đề nghị
Trên cơ sở các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một
số hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
- Tiếp tục phân tích tính ổn định di truyền và khả năng kháng bệnh bạc lá của
các dòng lúa BT7 chỉnh sửa SW14-BT.
- Tiếp tục nghiên cứu cơ chế gây bệnh của quần thể VXO để xác định thêm
các gen S/trình tự EBE mục tiêu phục vụ cho nghiên cứu tạo giống lúa BT7
chỉnh sửa gen kháng bệnh bạc lá phổ rộng